|  			 
    		II. HỆ THỐNG NHÀ NƯỚC:  		1. Quốc hội:   		(Cổng Thông tin điện tử Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: 		 		http://quochoi.vn)  		Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực  		nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  		Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề  		quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà  		nước.  		a) Nhiệm vụ, quyền hạn:  		  		Điều 70 Hiến pháp năm 2013 quy định, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền  		hạn sau đây:  		1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;   		2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và  		nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban  		thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát  		nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ  		quan khác do Quốc hội thành lập;   		3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển  		kinh tế - xã hội của đất nước;  		4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc  		gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia  		các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa  		phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính  		phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân  		sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;  		5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;  		6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,  		Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm  		toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành  		lập;    		7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch  		Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ  		tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính  		phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân  		dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước,  		người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ  		nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành  		viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn  		danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử  		quốc gia.  		Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,  		Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ  		quốc, Nhân dân và Hiến pháp;  		8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu  		hoặc phê chuẩn;  		9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ;  		thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành  		chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế  		đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và  		luật;   		10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính  		phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân  		dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;   		11. Quyết định đại xá;  		12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại  		giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương  		và danh hiệu vinh dự nhà nước;  		13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng  		khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc  		gia;   		14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia  		nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan  		đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách  		thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc  		tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và  		nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái  		với luật, nghị quyết của Quốc hội;  		15. Quyết định trưng cầu ý dân.    		b) Nhiệm kỳ của  		Quốc hội: 		  		Điều 71 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là  		năm năm.   		Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải  		được bầu xong.  		Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu  		Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo  		dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc  		kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng,  		trừ trường hợp có chiến tranh.  		Điều 83 Hiến pháp năm 2013 quy định:  		Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ  		tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít  		nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.  		Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ  		Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu  		Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội  		triệu tập kỳ họp Quốc hội.  		c) Đại biểu Quốc  		hội:  		Là công dân Việt Nam, từ 21 tuổi trở lên, có phẩm chất, trình độ, năng  		lực, được cử tri tín nhiệm bầu ra. 		  		Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân  		ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.  		Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử  		tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với  		Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và  		báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời  		yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu  		nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố  		cáo. Đại  		biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp  		luật.   		Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án  		luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.  		Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,  		Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ,  		Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối  		cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.  		d) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Quốc hội:  		Là đại biểu Quốc hội do Quốc hội bầu ra vào kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa  		Quốc hội.   		Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến  		pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường  		vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan  		hệ với các đại biểu Quốc hội.  		Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự  		phân công của Chủ tịch Quốc hội.  		 		e) Ủy ban thường vụ Quốc  		hội:  		 		 Điều 73 Hiến pháp năm 2013 quy định:  		 		Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.  		Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc  		hội và các Ủy viên.   		Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành  		viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính  		phủ.  		Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ,  		quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Ủy ban  		thường vụ Quốc hội.   		 		Nhiệm vụ và quyền hạn:  Ðiều 74 		 		 		Hiến pháp năm 2013 quy định:  		 		Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:  		1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;   		2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải  		thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;  		3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp  		lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của  		Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm  		toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;  		4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,  		Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến  		pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc  		bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ  		tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao  		trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;  		5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy  		ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu  		Quốc hội;  		6.  		 		Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm  		 		Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban  		thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc  		hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;    		7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị  		quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái  		với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán  		Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp  		Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân  		dân;   		8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh  		địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;  		9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc  		hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần  		nhất;   		10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình  		trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;  		11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;  		12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ  		 		đặc mệnh toàn quyền của  		 		Cộng hòa xã hội chủ nghĩa  		 		Việt Nam;  		13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.  		Ðể thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội  		giao cho Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội  		chuẩn bị các vấn đề trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét và quyết  		định.  		g) Hội  		đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội gồm: 		 		 		Ủy ban Pháp luật; Ủy ban Tư pháp; Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính -  		Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng và An ninh; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh  		niên Thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban về Các vấn đề Xã hội; Ủy ban Khoa  		học - Công nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại.  		2. Chủ tịch nước: 		  		Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định:  		 		Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội  		chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.  		Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. 		 		 		Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.  		a) Nhiệm vụ, quyền hạn:  		Điều 88  		Hiến pháp  		năm 2013 quy định:  		 		Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:  		1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội  		xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh  		được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu  		quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch  		nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;  		2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ  		tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc  		hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng  		và thành viên khác của Chính phủ;   		3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân  		tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị  		quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án  		nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án  		nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát  		viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị  		quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;    		4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà  		nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi  		quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;   		5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng  		quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp  		tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn  		nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị  		Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của  		Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh;  		căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động  		viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong  		trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ  		tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;  		   		6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào  		nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,  		bổ nhiệm,  		miễn nhiệm; quyết định  		 		cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của  		 		Cộng hòa xã hội chủ nghĩa  		 		Việt Nam; phong hàm,  		cấp  		 		đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà  		nước; trình Quốc hội phê chuẩn,  		quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực  		điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn,  		gia nhập  		hoặc chấm dứt hiệu lực  		điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.    		b) Nhiệm kỳ:  		Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết  		nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá  		mới bầu ra Chủ tịch nước.    		c) Giúp việc Chủ tịch nước  		có: Phó Chủ tịch nước, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Văn phòng Chủ  		tịch nước. + Phó Chủ tịch nước 		 		 		do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. 		 		 		Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được  		Chủ tịch nước uỷ nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ. + Hội đồng Quốc phòng và  		An ninh  		gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng 		 		 		Quốc  		phòng và  		 		An  		ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.    		Hội đồng  		 		Quốc  		phòng và  		 		An  		ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.  		Hội đồng  		Quốc  		phòng và  		An  		ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc  		hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định;  		động viên mọi  		lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những  		nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến  		tranh;  		 		quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp  		phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.  		3. Chính phủ:   		Điều 94  		Hiến pháp  		năm 2013 quy định:  		 		Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã  		hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành  		của Quốc hội.   		Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc  		hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.  		 		a) Nhiệm vụ, quyền hạn:  		Điều 96  		Hiến pháp  		năm 2013 quy định:  		 		Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:  		1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,  		nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch  		nước;  		2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc  		hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ,  		quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà  		nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy  		ban thường vụ Quốc hội;     		3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa  		học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc  		phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng  		động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các  		biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản  		của Nhân dân;   		4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ;  		thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,  		thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;  		trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập,  		chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực  		thuộc trung ương;     		 5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán  		bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức  		công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống  		quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các  		bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp;  		hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của  		cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện  		nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;    		6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người,  		quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;  		7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy  		quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc  		chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ,  		trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều  		70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công  		dân Việt Nam ở nước ngoài;  		8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ  		quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực  		hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.    		b) Nhiệm kỳ:  		Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết  		nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới  		thành lập Chính phủ.    		c) Thành viên Chính phủ:  		Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ  		trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính  		phủ do Quốc hội quyết định.  		Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, do Quốc hội bầu trong  		số đại biểu Quốc hội, 		 		 		chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những  		nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ  		trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.   		Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự  		phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm  		trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng  		Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ 		ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo  		công tác của Chính phủ.  		Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước  		Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân  		công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm  		tập thể về hoạt động của Chính phủ.  		4. Toà án nhân dân tối cao: Điều 104 Hiến pháp năm  		2013 quy định:  		 		Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã  		hội chủ nghĩa Việt Nam.   		Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ  		trường hợp do luật định.    		Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo  		đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Theo Điều 105 Hiến pháp  		năm 2013:  		 		Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc  		hội.   		Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác  		trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và  		báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.  		Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ  		của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.  		5. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Điều 107 Hiến pháp năm  		2013 quy định:  		 		Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư  		pháp.   		Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện  		kiểm sát khác do luật định.  		Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con  		người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo  		vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,  		góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Theo Điều 108 Hiến pháp  		năm 2013:  		 		Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ  		của Quốc hội.   		Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo  		công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách  		nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch  		nước.   		6. Tổ chức bộ máy cấp địa phương:  		 		a) Hội đồng nhân dân:  		- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.  		- Hội đồng nhân dân huyện.  		- Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận.  		- Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.  		 		b) Ủy ban nhân dân:  		- Tỉnh và cấp tương đương: gồm các sở, các ủy ban, các cơ quan khác  		thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân.  		- Huyện và cấp tương đương: gồm các phòng, ban, các cơ quan khác thuộc  		Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân.  		- Xã và cấp tương đương: các ban và văn phòng.  		 		c) Toà án nhân dân địa phương:  		- Toà án tỉnh và cấp tương đương.  		- Toà án nhân dân huyện.  		d) Viện kiểm sát nhân dân địa phương:  		Gồm cấp tỉnh và huyện.  			 			 
  		 		III. MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM Điều 9 Hiến pháp năm  		2013 quy định:  		 		Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự  		nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã  		hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân  		tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.    		Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;  		đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập  		hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,  		tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây  		dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và  		bảo vệ Tổ quốc.    		Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt  		trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến  		pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt  		Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt  		động.  			 
  		IV. CÔNG ĐOÀN  		Điều 10 Hiến pháp năm 2013 quy định:  		 		Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân  		và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho  		người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng  		của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;  		tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,  		tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa  		vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập,  		nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và  		bảo vệ Tổ quốc.  			 
  		V. CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI  		KHÁC 		  		Điều 9 Hiến pháp năm 2013 quy định:  		Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên  		hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính  		trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ  		quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức  		mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống  		nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. |